Hiện nay, công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp ít được lựa chọn để thành lập ở Việt Nam. Nhưng loại hình doanh nghiệp này vẫn được Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định cụ thể về thành viên cũng như cơ cấu tổ chức công ty. Qua thực tiễn tư vấn quản trị doanh nghiệp, LUẬT ĐẠI NAM sẽ lý giải tại sao loại hình doanh nghiệp này ít được các nhà kinh doanh lựa chọn thông qua phân tích đặc điểm; những ưu, nhược điểm của loại hình công ty hợp danh.
Công ty hợp danh là gì?
Khái niệm công ty hợp danh theo luật doanh nghiệp 2020 quy định tại điều 177 về công ty hợp danh
Điều 177. Công ty hợp danh
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Đặc điểm công ty hợp danh:
Công ty hợp danh được quy định tại chương VI ( từ điều 177 đến 187) của Luật doanh nghiệp 2020. Theo đó, công ty hợp danh có những đặc điểm sau:
– Về thành viên và trách nhiệm của thành viên: công ty hợp danh bắt buộc phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh, ngoài ra có thể có thêm thành viên góp vốn.
– Thành viên bắt buộc: Ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
Tuy nhiên, thành viên hợp danh của công ty không được là Chủ doanh nghiệp tư nhân; không được là thành viên hợp danh của công ty khác, nếu không được sự đồng ý của tất cả các thành viên hợp danh trong công ty. Các thành viên hợp danh đều là các đồng sở hữu trong công ty và họ có quyền quyết định ngang nhau trong quá trình quản lý, điều hành công ty mà không tính đến phần vốn góp vào công ty nhiều hay ít.
Thành viên góp vốn, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Việc huy động thêm thành viên góp vốn, giúp tháo gỡ được khó khăn tài chính mà công ty hợp danh gặp phải.
Thành viên góp vốn được quyền tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại phiên họp Hội đồng thành viên. Nhưng những lá phiếu của họ không có giá trị ảnh hưởng đến nội dung của cuộc họp.
– Tư cách pháp nhân: công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được đăng ký doanh nghiệp.
– Huy động vốn: công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào.
– Việc chuyển nhượng phần vốn góp: Thành viên hợp danh chỉ được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình nếu được tất cả các thành viên hợp danh khác đồng ý. Nếu thành viên hợp danh chết, người thừa kế chỉ có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được ít nhất ba phần tư số thành hợp danh còn lại đồng ý.
Cơ cấu tổ chức: Về nguyên tắc, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty hợp danh do các thành viên thoả thuận quy định trong Điều lệ công ty, song phải bảo đảm các thành viên hợp danh đều được quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty. Tất cả thành viên hợp lại thành Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác
Ưu điểm, hạn chế của loại hình công ty Hợp danh
Ưu điểm: Công ty hợp danh là loại hình công ty đối nhân. Với loại hình công ty này, có thể kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người (Các thành viên công ty) để tạo dựng hình ảnh cho công ty. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.
Nhược điểm: Các thành viên hợp danh phải liên đới chịu trách nhiệm vô hạn đối với hoạt động kinh doanh của công ty nên mức độ rủi ro về vốn trong quá trình của các thành viên hợp danh là rất cao. Chính vì vậy, trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, hầu hết các nhà kinh doanh đều lựa chọn thành lập loại hình công ty Trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân không?
Cho tôi hỏi điều kiện để có tư cách pháp nhân đáp ứng phải theo quy định tại bài viết tư cách pháp nhân là gì? Các thành viên hợp danh vẫn phải chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản của mình vậy công ty hợp danh có tư cách pháp nhân hay không? Theo khoản 2 điều 177 Luật doanh nghiệp 2020 thì công ty hợp danh có tư cách pháp nhân, điều này có mâu thuẫn gì với điều 74 của Bộ luật dân sự 2015 không?
Trả lời
Việc thắc mắc như vậy đương nhiên là có cơ sở. Để xem xét công ty hợp danh có tư cách pháp nhân không cần xem xét về điều kiện bao gồm:
- Được thành lập hợp pháp (Theo quy định của luật doanh nghiệp 2020)
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ (Quy định cụ thể theo luật doanh nghiệp 2020)
- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
- Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập
Có thể thấy rõ ràng công ty hợp danh đáp ứng được 3 trong 4 điều kiện để có tư cách pháp nhân. Vậy các thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản của mình có đáp ứng được khoản 3 ở trên hay không? Trong công ty hợp danh ngoài các thành viên hợp danh thì công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn, và các thành viên này cũng chỉ chịu trách nhiệm trên phần vốn mình đã góp vào công ty. Chỉ duy nhất thành viên hợp danh thì chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản của mình.
Do đó xét về mặt tổng thể, công ty hợp danh vẫn có những dấu hiệu tại điểm c điều 74 Bộ luật dân sự 2015 đó là
Điều 74. Pháp nhân
1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
Phần tài sản độc lập ở đấy chính là tài sản của các thành viên góp vốn trong công ty hợp danh. Câu hỏi mới đặt ra ở đây là công ty hợp danh chỉ có thành viên hợp danh thì có tư cách pháp nhân hay không? Đây là một câu hỏi khó trả lời, vì nếu xét về điều kiện tại Bộ luật dân sự thì có thể thấy là không, tuy vậy công ty hợp danh lại được quy định ở văn bản pháp luật chuyên ngành là Luật doanh nghiệp 2020. Đây chính là khái niệm tổng quát trong quy định của luật, do đó không thể áp dụng một trường hợp đặc biệt để xác định cho một cái chung. Vì vậy, có thể khẳng định công ty hợp danh có tư cách pháp nhân.